QC

Hướng dẫn thủ tục sang tên, đổi chủ xe năm 2020

Hướng dẫn thủ tục sang tên, đổi chủ xe năm 2020 để không bị phạt

Hướng dẫn thủ tục sang tên, đổi chủ xe năm 2020 để không bị phạt
Sang tên xe có thể tạm hiểu là việc chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình sang cho một người khác có quyền theo quy định.
Thủ tục sang tên xe:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe:

Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh  thành phố trực thuộc trung ương
Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Hồ sơ
+ Giấy khai đăng ký (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15 Tải file ở đây).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông 15.
+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15 Tải file ở đây
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Lưu ý
Giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định.
Trường hợp luật bắt buộc phải sang tên nhưng không thực hiện thì bị xử lý như thế nào?
Theo quy định hiện hành (Nghị định 100/2019/NĐ-CP):
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
=> Trước đây, hành vi này bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức (Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Căn cứ: Khoản 10, Điều 80 Thông tư 100:
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Công an chỉ xử phạt hành chính về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi thực hiện thông qua việc điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng hoặc qua công tác đăng ký xe.


Post a Comment

Previous Post Next Post